Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Bộ Luật hình sự 2015 là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án xem xét, quyết định giảm nhẹ hình phạt đối với người phạm tội. Chính vì vậy, đối với các vụ án hình sự, khi giải quyết cần phải hết sức quan tâm đến những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, miễn trách nhiệm hình sự, bởi lẽ chính những yếu tố này sẽ quyết định đến khung hình phạt, mức hình phạt của bị cáo. Tuy nhiên, hầu hết mọi người chưa nắm được hết các quy định của pháp luật về vấn đề này, vì vậy Luật sư Đông sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về vấn đề này như sau:
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì?
Tình tiết tăng nặng , giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Tại Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau:
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
(12) Phạm tội do lạc hậu;
(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
(17) Người phạm tội tự thú;
(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Phạm tội có tổ chức;
(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;
(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
(7) Phạm tội 02 lần trở lên;
(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
(13) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Nguyên tắc áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như thế nào?
– Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Các tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 51 BLHS hiện hành. Ngoài ra tòa án có thể coi đầu thú là một trong những tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS, tòa án có thể xem xét đưa ra quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất hoặc chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn.
– Trường hợp xử phạt dưới dưới mức thấp nhất toà án phải nêu được lý do và tuân theo những quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có nội dung như sau:
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Ví dụ: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản có các khung
i) [phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm]
ii) [Phạt tù 02 – 07 năm]
iii) [Phạt tù 07 – 15 năm]
iv) [Phạt tù 12 – 20 năm]
Giả định Tòa án xác định người phạm tội thuộc khung iii) nhưng do có 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại Khoản 1 Điều 51 nên Tòa án có sử dụng quy định tại Điều Luật này để tuyên mức án nằm trong khung ii) nhưng không được xuống tới khung i)
+ Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Ví dụ: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản có các khung
i) [phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm]
ii) [Phạt tù 02 – 07 năm]
iii) [Phạt tù 07 – 15 năm]
iv) [Phạt tù 12 – 20 năm]
Giả định Tòa án xác định người phạm tội thuộc khung iii) thì khi vận dụng quy định này Tòa có thể ra quyết định phạt trong khung i) mà không bắt buộc là khung ii), lưu ý là không bắt buộc chứ không phải là không, nghĩa là Tòa vẫn có quyền tuyên quyết định phạt ở khung ii) nếu xét thấy phù hợp.
+ Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 54 BLHS năm 2015 nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Ví dụ: Khung hình phạt là [03 – 07 năm tù] và đã là khung thấp nhất thì Tòa có thể tuyên dưới 03 năm hoặc chuyển sang loại hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền v.v…tùy từng trường hợp cụ thể. Và lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Vai trò của tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt
Một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định một mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội.
Thể hiện chính sách khoan hồng của Nhà nước ta đối với người phạm tội
Đảm bảo quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là đối với những người có nhiều thành tích trong chiến đấu, học tập và công tác; những người có công với cách mạng và thân nhân của họ
Thể hiện tính khách quan, mềm dẻo, linh hoạt trong quá trình giải quyết vụ án
Khuyến khích người phạm tội thành khẩn khai báo, thành khẩn hối lỗi trước hành vi phạm tội của mình.
Miễn trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
(2) Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
(3) Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Khi nào được miễn trách nhiệm hình sự ?
Theo quy định tại Điều 29 BLHS 2015 SĐBS 2017 thì người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có căn cứ pháp lý sau:
Thứ nhất, Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá.
Thứ hai, Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,9 người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Thứ ba, Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng10 gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả11 và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp12 của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Luật sư Đông hỗ trợ giải quyết ở nhiều lĩnh vực như sau:
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực Đất đai
- Hỗ trợ tham gia bảo vệ, bào chữa các vụ án Hình sự
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về Thừa kế
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về Hợp đồng dân sự, Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng kinh doanh thương mại
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về Lao động
- Hỗ trợ pháp lý, tư vấn thường xuyên, tư vấn vụ việc cho các doanh nghiệp.....
Thông tin liên hệ
Trường hợp cần hỗ trợ về các vấn đề hình sự hoặc các vấn đề pháp lý liên quan xin vui lòng liên hệ với Luật sư qua các phương thức sau:
Luật sư Đông. SĐT - Zalo - Viber: 0362735057Email: Luatsudong06@gmail.comFacebook: https://www.facebook.com/Luatsutd
Luật sư Đông hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, Luật sư chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Liên hệ qua mạng xã hội