Án treo - Thuật ngữ mà mọi người nhắc đến nhiều nhất trong các vụ án hình sự, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ hết về án treo, án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo? Những trường hợp nào có thể được hưởng án treo. Để mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này Luật sư Đông xin có bài viết hướng dẫn chi tiết cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn về án treo
Án treo là gì? Án treo có phải là hình phạt không?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).
Như vậy, án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.
Điều kiện hưởng án treo theo quy định mới nhất hiện nay
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (Điều này được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP và khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
Cách thức rút ngắn thời gian thử thách của án treo
Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;
- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.
Mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo
Theo khoản 2, 3, 4 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, tùy trường hợp cụ thể, người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách theo từng mức như sau:
- Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.
- Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, nhưng không được Tòa án chấp nhận, nếu những lần tiếp theo mà họ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo tiếp tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.
Luật sư Đông hỗ trợ giải quyết ở nhiều lĩnh vực như sau:
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực Đất đai
- Hỗ trợ tham gia bảo vệ, bào chữa các vụ án Hình sự
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về Thừa kế
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về Hợp đồng dân sự, Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng kinh doanh thương mại
- Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về Lao động
- Hỗ trợ pháp lý, tư vấn thường xuyên, tư vấn vụ việc cho các doanh nghiệp.....
Thông tin liên hệ
Trường hợp cần hỗ trợ về các vấn đề hình sự hoặc các vấn đề pháp lý liên quan xin vui lòng liên hệ với Luật sư qua các phương thức sau:
Luật sư Đông. SĐT - Zalo - Viber: 0362735057Email: Luatsudong06@gmail.comFacebook: https://www.facebook.com/Luatsutd
Luật sư Đông hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, Luật sư chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể. Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Liên hệ qua mạng xã hội