Xem nhanh

6/recent/ticker-posts

Phải làm gì khi bị lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tài sản

 Thời gian gần đây không ít các trang báo mạng lên tiếng về những vụ việc lừa đảo đưa người đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tài sản. Nhiều người mong muốn sang nước ngoài để có cơ hội việc làm và thu nhập tốt tuy nhiên, việc sang nước ngoài đặc biệt là sang các nước châu âu và 1 số nước châu á do nhiều yêu cầu đặc biệt về điều kiện nên nhiều người thông qua các trung tâm, môi giới để hỗ trợ thực hiện thủ tục. Nhiều lần chuyển tiền cho các đối tượng môi giới nhưng qua thời gian dài vẫn chưa được thông báo về lịch bay. Gần đây Luật sư Đông cũng nhận được nhiều cuộc gọi từ những khách hàng quen có người thân rơi vào hoàn cảnh bị lừa đảo đi xuất khẩu lao động, trong phạm vi bài viết này Ls Đông xin cung cấp các thông tin pháp lý và những điều phải làm khi rơi vào trường hợp bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản.


                                     


Hành vi lừa tiền đi xuất khẩu lao động có thể cấu thành tội gì?

Về bản chất, hành vi lừa đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền là hành vi đưa ra thông tin gian dối về việc có tiếp nhận hỗ trợ xuất khẩu lao động ở nước ngoài làm người khác tin đó là sự thật và đã giao tiền. Sau đó, đối tượng lừa đảo đã chiếm đoạt tài sản của họ. Hành vi trên có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm như sau:

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự  2015 (viết tắt là BLHS 2015). Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Khách thể

Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người bị hại.

Đối tượng tác động: tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại một trong các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Mặt khách quan

Trong mặt khách quan của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội phải thực hiện hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.

Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin mà người phạm tội biết rõ là không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật mà tự nguyện giao tài sản. Hành vi đưa ra thông tin gian dối có thể được thực hiện thông qua lời nói, hành động hoặc xuất trình các giấy tờ giả làm cho người quản lý tin đó là sự thật.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoàn thành khi người phạm tội nhận được tài sản từ người quản lý tài sản và có khả năng chiếm giữ, sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó.

Mặt chủ quan

Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ về hành vi gây nguy hiểm cho xã hội của mình nhưng vẫn thực hiện dù thấy trước hậu quả.

Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu định tội.

Như vậy, nếu có đủ các yếu tố cấu thành trên, hành vi lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền sẽ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Hình phạt đối với hành vi lừa tiền đi xuất khẩu lao động

Căn cứ Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hình phạt đối với hành vi lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền được quy định như sau:

Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 BLHS 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung hai: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi phạm tội thuộc các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung ba: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung bốn: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

                               

Phải làm gì khi bị lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tài sản

Tố giác tội phạm tới cơ quan có thẩm quyền

Thẩm quyền giải quyết

Khi bị lừa tiền đi xuất khẩu lao động, bị hại cần gửi đơn trình báo hành vi phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cứ trú hoặc bị bắt trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn trình báo hành vi phạm tội trên gồm:

Thứ nhất, đối với số tiền bị chiếm đoạt dưới 500.000.000 đồng, thẩm quyền giải quyết thuộc về:

  • Cơ quan điều tra Công an cấp huyện;
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cấp huyện;
  • Viện kiểm sát Nhân dân cấp huyện.

Thứ hai, đối với số tiền bị chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên, thẩm quyền giải quyết thuộc về

  • Cơ quan điều tra cấp tỉnh;
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cấp tỉnh;
  • Viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh.

Cơ sở pháp lý: Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Điều 145, Điều 163, Điều 268 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (viết tắt là BLTTHS).

Cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự


Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ tinh thần của Điều 62, Điều 144 BLTTHS 2015, để tố giác hành vi lừa đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền, bị hại cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ dưới đây:

  • Đơn trình báo công an;
  • Giấy tờ pháp lý của người trình báo như căn cước công dân, chứng minh nhân dân còn hiệu lực, hộ chiếu…
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng lừa đảo.

Trình tự, thủ tục giải quyết

Trình tự, thủ tục tố giác hành vi lừa đảo đi xuất khẩu lao động để chiếm đoạt tiền đến cơ quan chức năng được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn tố giác

Bị hại nộp đơn tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận như nêu trên, có thể gửi theo hình thức gửi trực tiếp hoặc đường dịch vụ bưu chính.

Bước 2: Tiếp nhận đơn tố giác:

  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác và lập biên bản tiếp nhận đơn tố giác tội phạm và ghi vào sổ tiếp nhận.
  • Chuyển hồ sơ tố giác đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố giác tội phạm.

Bước 3: Giải quyết đơn tố giác:

  • Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh.
  • Khi có đủ căn cứ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
  • Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng

Thông tin liên hệ:

Luật sư Đông. SĐT - Zalo - Viber: 0362735057

- Hỗ trợ tư vấn đối với các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Hỗ trợ soạn đơn tố giác tội phạm
- Tham gia bảo vệ, bào chữa trong vụ án hình sự lừa đảo chiếm đoạt tài sản


Luật sư Đông hỗ trợ tư vấn Miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, Luật sư chỉ thu phí khi thực hiện công việc cụ thể. Vì vậy đừng ngần ngại hãy nhắn tin cho Luật sư qua zalo hoặc liên hệ trực tiếp  theo số điện thoại trên để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.